Trang chủ » Mẫu đơn DS – 2019 và I – 20 là gì?

Mẫu đơn DS – 2019 và I – 20 là gì?

by Vu Trang
MẪU ĐƠN I – 20, DS – 2019 LÀ GÌ?

Mẫu đơn DS-2019 và mẫu đơn I-20 đều liên quan đến quá trình xin visa du học hoặc thực tập tại Hoa Kỳ. Hai mẫu đơn này được sử dụng để xác nhận sự tham gia của một cá nhân vào một chương trình học tập hoặc thực tập tại một trường hoặc tổ chức ở Hoa Kỳ.

Mẫu đơn DS – 2019

Mẫu đơn DS-2019 là gì?

Mẫu DS-2019 là giấy chứng nhận tình trạng đủ điều kiện về việc trao đổi học tập (Certificate of Eligibility for Exchange Visitor (J-1) Status). Khác với I-20, DS-2019, được áp dụng cho sinh viên trong chương trình trao đổi học tập, sinh viên trong chương trình giao lưu văn hóa, tại các tổ chức, các trường được công nhận của Mỹ.

Mẫu DS-2019 xác định khách trao đổi và nhà tài trợ được chỉ định của họ và cung cấp mô tả ngắn gọn về chương trình của khách trao đổi, bao gồm: ngày bắt đầu và ngày kết thúc, danh mục trao đổi và ước tính chi phí của chương trình trao đổi.

DS-2019 được cấp như thế nào?

Sau khi bạn được chấp nhận vào một chương trình học tập tại một trường học, thông tin của bạn sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu của chính phủ Hoa Kỳ có tên là SEVIS (Student and Exchange Visitor Information System – Hệ thống thông tin khách trao đổi và sinh viên). Cơ sở dữ liệu SEVIS xử lý thông tin và tạo ra một tập tin “PDF” của DS-2019 và được gửi lại cho trường. Cán bộ có trách nhiệm hoặc Nhân viên phụ trách có trách nhiệm thay thế (Responsible Officer or Alternate Responsible Officer) in và ký tên vào mẫu DS-2019 và sau đó gửi nó cho học sinh. Nếu sinh viên cần cập nhật hoặc thay đổi thông tin trên DS-2019, Responsible Officer sẽ đưa ra các yêu cầu này thông qua SEVIS để tạo ra một DS-2019 mới.

Cách đóng phí SEVIS (Student and Exchange Visitor Information System)

Mỗi Mẫu đơn DS-2019 có số ID SEVIS. SEVIS bao gồm hồ sơ của sinh viên nước ngoài và khách trao đổi trước và trong suốt thời gian họ ở Hoa Kỳ. Để đăng ký số SEVIS của bạn vào cơ sở dữ liệu, bạn phải trả một khoản phí SEVIS cho USCIS (U.S. Citizenship and Immigration Services – Dịch vụ Công dân và Di trú Hoa Kỳ). Lưu ý: phí này đóng sau khi bạn nhận được DS-2019 từ trường. Sau khi đóng, bạn giữ lại biên lai thu phí SEVIS và mang theo đến Lãnh sự quán Hoa Kỳ khi phỏng vấn xin thị thực.

Vợ / chồng và con cái của bạn đi cùng bạn đến Hoa Kỳ cũng cần phải có đơn DS-2019 riêng để có được tình trạng phụ thuộc J-2. Tuy nhiên, họ không cần phải trả phí SEVIS.

Hiệu lực DS-2019

Theo quy định, DS-2019 của bạn cần phải có hiệu lực trong suốt thời gian học tập của bạn. Ngày hoàn thành trên DS-2019 của bạn thường là ngày được ước tính. Tuy nhiên, vì một số lý do, nếu bạn không thể hoàn thành chương trình trước ngày trên DS-2019, bạn phải yêu cầu gia hạn trước ngày DS-2019 hết hạn.

Bạn được phép ở lại Mỹ 30 ngày kề từ ngày DS-2019 hết hạn. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 30 ngày này, nếu bạn rời khỏi Mỹ, bạn sẽ không được phép quay lại với Visa loại J1, hoặc J2 này.

Sử dụng của DS-2019

DS-2019 là cơ sở để xin visa diện J-1. Khi nộp hồ sơ xin phòng vấn tại Lãnh sự quán của Mỹ tại Việt Nam, bạn phải nộp Mẫu DS-2019.

Khi nhập cảnh tại Hoa Kỳ, DS-2019 phải được xuất trình cùng với visa J-1 cho nhân viên hải quan.

– Đối với những người nắm giữ Visa J-1, nếu đủ điều kiện làm việc, DS-2019 sẽ được nhà tuyển dụng yêu cầu nộp vào như một phần của quy trình tuyển dụng.

DS-2019 cũng cần thiết cho việc chuyển giao các chương trình học. Nếu như bạn chuyển từ chương trình J-1 này sang chương trình J-1 khác, DS-2019 mới được cấp bởi trường hoặc trước khi DS 2019 hiện tại hết hạn.

Ngày kết thúc của DS-2019 đã được nhập vào mục # 3 trên trang 1 của DS-2019 của bạn dựa trên chương trình cụ thể của bạn. Nếu bạn không thể hoàn thành chương trình vào ngày ghi trên DS-2019, bạn phải yêu cầu một phần mở rộng từ nhà tài trợ chương trình của bạn TRƯỚC KHI DS-2019 hết hạn. Trong mọi trường hợp, bạn cần phải có bằng chứng về đủ tiền để gia hạn thời gian lưu trú tại Hoa Kỳ.

Nếu bạn đi du lịch nước ngoài và sau đó quay lại Hoa Kỳ để tiếp tục chương trình J-1, bạn phải mang theo DS-2019 bên mình. Hãy đảm bảo rằng bạn có giấy xác nhận đi lại (travel validation) chưa hết hạn từ một cố vấn tại Văn phòng quốc tế Berkeley (Bakerly International office) trên DS-2019 (góc dưới cùng bên phải). Chữ ký này có giá trị trong một năm cho nhiều lần ra, vào Hoa Kỳ hoặc cho đến khi DS-2019 hết hạn, tùy theo điều kiện nào đến trước. Trong hầu hết các trường hợp, việc xác thực đi lại có thể được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng tại Văn phòng quốc tế Berkeley. Tuy nhiên, để chuyến đi của bạn được đảm bảo, bạn nên hoàn thành việc xin xác nhận chuyến đi (travel validation) và hoàn thành trước một vài tuần trước chuyến đi của bạn bắt đầu.

Mẫu đơn DS – 2019
Mẫu đơn DS – 2019

Mẫu đơn I – 20

Mẫu đơn I-20 là gì?

Mẫu I-20 là giấy chứng nhận tình trạng sinh viên đủ điều kiện học tập nhưng không định cư (Certificate of Eligibility for Nonimmigrant Student Status) của trường nơi bạn xin nhập học gởi cho Sở Di trú Chính phủ Mỹ hoặc Tòa Lãnh sự Mỹ, trong đó chứng nhận một số sự kiện gồm việc bạn được công nhận là sinh viên của trường và đã được chấp thuận vào học cho đến cuối chương trình và sẽ theo học với tư cách toàn phần (full time) mỗi khoá học hằng năm.

Tất cả sinh viên xin visa loại F và M học tại Hoa Kỳ BẮT BUỘC PHẢI  Mẫu đơn I-20 (Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tình trạng học sinh không định cư – Certificate of Eligibility for Nonimmigrant Student Status) trước khi xin Visa du học Mỹ.

Sinh viên cao học, đại học, cao đẳng, trung học, cơ sở ngôn ngữ xin visa loại F: Mẫu I-20 có ghi F-1 ACADEMIC AND LANGUAGE. Vợ/chồng/con cái đi cùng, Mẫu I -20 sẽ ghi F-2 DEPENDENT.

Sinh viên học nghề xin visa loại M: Mẫu I-20 có ghi M-1 TECHNICAL AND VOCATIONAL. Vợ/chồng/con cái đi cùng, Mẫu I -20 sẽ ghi M-2 DEPENDENT.

Mẫu I-20 là một đòi hỏi tất yếu và là một phần của hồ sơ xin Visa. Mẫu I-20 phải đi cùng với Visa, nếu chỉ để I-20 riêng một mình thì giá trị của nó cũng không còn. Đặc biệt, mẫu I-20 phải đi cùng với mẫu Di trú I-94 khi bạn vào nước Mỹ.

Mẫu đơn I-20 được cấp như thế nào?

Sau khi trường hoàn thành việc xét hồ sơ nhập học của bạn, nếu hồ sơ bạn đáp ứng được yêu nhập học của trường, trường sẽ thu thập hết tất cả các thông tin của bạn nhập vào cơ sở dữ liệu của chính phủ Hoa Kỳ có tên là SEVIS (Student and Exchange Visitor Information System – Hệ thống thông tin khách trao đổi và sinh viên). Cơ sở dữ liệu SEVIS xử lý thông tin và tạo ra I-20. DSO (Designated School Official – Cán bộ nhà trường được chỉ định) in và ký tên vào mẫu I-20 và sau đó gửi nó cho học sinh. Nếu sinh viên cần cập nhật hoặc thay đổi thông tin trên I-20, DSO sẽ đưa ra các yêu cầu này thông qua SEVIS để tạo ra một I-20 mới.

Cách đóng phí SEVIS (Student and Exchange Visitor Information System)

Mỗi Mẫu đơn I-20 có số ID SEVIS. SEVIS bao gồm hồ sơ của sinh viên nước ngoài và khách trao đổi trước và trong suốt thời gian họ ở Hoa Kỳ. Để đăng ký số SEVIS của bạn vào cơ sở dữ liệu, bạn phải trả một khoản phí SEVIS cho USCIS (U.S. Citizenship and Immigration Services  – Dịch vụ Công dân và Di trú Hoa Kỳ). Lưu ý: phí này đóng sau khi bạn nhận được I-20 từ trường. Sau khi đóng, bạn giữ lại biên lai thu phí SEVIS và mang theo đến Lãnh sự quán Hoa Kỳ khi phỏng vấn xin thị thực.

 Vợ / chồng và con cái của bạn đi cùng bạn đến Hoa Kỳ cũng cần phải có đơn I-20 riêng để có được tình trạng Visa phụ thuộc F-2 hoặc M-2. Tuy nhiên, họ không cần phải trả phí SEVIS.

Hiệu lực I-20

Theo quy định, I-20 của bạn cần phải có hiệu lực trong suốt thời gian học tập của bạn. Ngày hoàn thành trên I-20 của bạn thường là ngày được ước tính. Tuy nhiên, vì một số lý do, bạn không thể hoàn thành chương trình giáo dục vào ngày kết thúc chương trình được ghi trên Mẫu I-20, bạn nên liên hệ với DSO ít nhất 15 ngày trước ngày kết thúc chương trình để yêu cầu gia hạn.

Ngày cấp thị thực F-1 và M-1 có thể lên đến 120 ngày trước ngày bắt đầu chương trình được ghi trên Mẫu đơn I-20 và bạn được phép vào Hoa Kỳ không sớm hơn 30 ngày trước ngày bắt đầu được ghi trên I-20 của bạn.

 Đối với người nắm giữ Visa F1, bạn được yêu cầu rời khỏi Hoa Kỳ trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ kết thúc chương trình được ghi trên mẫu đơn I-20 và trong khoảng thời gian 60 ngày này, khi rời khỏi Hoa Kỳ, bạn không được phép nhập cảnh lại với Visa F-1.

Đối với người nắm giữ Visa M-1, bạn được yêu cầu rời khỏi Hoa Kỳ trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ kết thúc chương trình được ghi trên mẫu đơn I-20 và trong khoảng thời gian 30 ngày này, khi rời khỏi Hoa Kỳ, bạn không được phép nhập cảnh lại với Visa M-1.

Sử dụng I-20

Khi bạn nhận được mẫu I-20 từ trường của mình, bạn đã sẵn sàng lên lịch hẹn visa F-1 hoặc M1 tại quốc gia của bạn với Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Bạn cần áp dụng 120 ngày trước ngày được đề cập trên I-20 của bạn. Cả visa F-1, M1 và I-20 cần phải được mang theo khi vào Hoa Kỳ. 

Bạn phải ký tên vào mẫu I-20 trước khi nộp vào cho Tòa Đại Sứ hoặc Tòa Lãnh sự hay Sở Di trú. Khi mẫu I-20 được chấp nhận, trang đầu của nó sẽ được gửi đi và lưu giữ bởi Sở di trú, trang thứ nhì sẽ do bạn giữ được gọi là Student ID Copy.

Khi bạn đến Hoa Kỳ, bạn phải báo cáo địa chỉ Hoa Kỳ của bạn cho DSO. Nếu chuyển chỗ ở, bạn phải thông báo cho DSO địa chỉ mới của bạn trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi địa chỉ. DSO sẽ cập nhật SEVIS bằng địa chỉ mới của bạn.

Mẫu đơn I-20 có một thời gian giá trị chính là khoảng thời gian bạn đã đăng ký khóa học toàn phần tại trường, do đó phải xem kỹ càng thời gian ghi ở phần a) của mẫu I-20, bạn phải đến nước Mỹ và trình diện trường bạn học trước ngày đã ghi trong I-20 trong vòng 30 ngày. Nếu trễ, bạn sẽ phải xin giấy nhà trường giải thích về sự trễ hạn hoặc bạn phải chờ đến kỳ sau mới được nhập học (đồng thời phải xin mẫu I-20 khác).

Lưu ý là bất cứ khi nào bạn đi ra ngoài nước Mỹ và muốn trở lại, bạn phải mang theo mẫu I-20 này và phải xin chữ ký mới của Cố vấn cho Sinh viên ngoại quốc (Foreign Students Advisor) ở trường bạn. I-20 cũng là một giấy tờ quan trọng khi nộp đơn xin số an sinh xã hội hoặc bằng lái xe.

Nếu bạn chuyển sang một trường học mới, bạn phải thông báo cho DSO (Designated School Official) tại trường mới để chuyển giao và lấy Mẫu I-20 mới. DSO tại trường mới sẽ có nhiệm vụ cập nhật thông tin của bạn cho Bộ An ninh nội địa Hoa Kỳ (Department of Homeland Security – DHS).

DSO của trường có thể cấp Mẫu đơn I-20 cho bạn nếu bạn được chấp nhận vào học full time. DSO cũng có thể cung cấp Mẫu I-20 cho vợ / chồng hoặc con (dưới 21 tuổi) của bạn để tiến hành xin Visa theo diện phụ thuộc F2 hoặc M2.

Những quy định mới về việc cấp I-20

Bộ An ninh nội địa Mỹ (U.S Department of Homeland Security) vừa ra quy định mới cho các trường trong việc cấp I-20 cho sinh viên như sau:

  1. Chính sách có hiệu lực hiện hành quy định rằng các trường đại học có thể không cấp I-20 cho các du học sinh đăng ký tham gia khóa học chuyên ngành cho tới lúc các sinh viên này hội đủ các yêu cầu nhập học của trường.
  2. Các trường đại học có chương trình tiếng Anh dự bị có thể cấp I-20 cho khóa học tiếng anh riêng và sau đó là I-20 cho chương trình học tập chuyên ngành riêng sau khi du học sinh đạt đủ điều kiện nhập học. Trong trường hợp này, các trường đại học phải báo cáo xác nhận rằng sinh viên đã đủ điều kiện nhập học cho cơ quan SEVP (Student and Exchange Visitor Program).

Tuy nhiên, các trường không có trung tâm tiếng Anh tại trường và phải liên kết với một trung tâm tiếng Anh khác sẽ không được phép cấp I-20 cho đến khi sinh viên đạt đủ yêu cầu nhập học tập chuyên ngành tại trường này. Khi đó, trường liên kết phải tự cung cấp I-20 cho sinh viên trong suốt thời gian học dự bị này.

Mẫu đơn I - 20
Mẫu đơn I – 20

Để có cơ hội sống, học tập, trải nghiệm văn hoá tại Mỹ và châu Âu, vui lòng liên hệ:

Mikiways * Your journey starts here!

Hotline: 09877.16271 (Zalo, WhatsApp)

Email: gm@mikiways.com

Website: www.mikiways.com

Fanpage: https://www.facebook.com/mikiways.com.offical hoặc https://www.facebook.com/mikiways.offical

Nhóm trên Facebook: https://www.facebook.com/groups/thuctapsinhhuongluong/

Kênh Youtube: https://www.youtube.com/@thuctaphuongluongquocte/videos

Có thể bạn quan tâm